Bản tin thị trường gạo thế giới ngày 19/10
Thị trường gạo châu Á sôi động trở lại trong tuần qua, nhờ nhu cầu nhập khẩu mới từ Phi-lip-pin và In-đô-nê-xia, với giá gạo xuất khẩu Việt Nam tăng khá, và đồng Bạt Thái mạnh lên cũng hỗ trợ giá gạo xuất khẩu Thái Lan tăng lên.
Gạo 5% tấm của Việt Nam hiện ở mức 355 – 360 USD/tấn (FOB cảng Sài Gòn) so với 350 – 355 USD/tấn tuần trước, trong khi gạo cùng loại của Thái Lan đạt 360 – 365 USD/tấn (FOB Băng Cốc), trong tuần có lúc tăng lên mức 365 – 370 USD/tấn.
Gạo 25% tấm của Việt Nam tăng lên 335 – 345 USD/tấn, so với 330 – 340 USD/tấn tuần trước; trong khi gạo cùng loại của Thái Lan vẫn giữ ở mức 330 – 340 USD/tấn. Theo số liệu của Reuters, giá gạo Việt Nam đạt 360 USD/tấn, mức cao nhất kể từ ngày 15/7/2015, trong khi gạo 25% tấm giữ ổn định ở mức 15/4/2015 là 335 – 345 USD/tấn.
Giá lúa, gạo tại thị trường Việt Nam bắt đầu tăng lên sau khi trúng thầu cung cấp 1 triệu tấn gạo cho In-đô-nê-xia vào tuần trước, và tiếp tục tăng thêm sau khi Phi-lip-pin cho biết đang nghiên cứu đề xuất mua thêm 1 triệu tấn gạo nữa vào đầu năm tới.
Thái Lan và Việt Nam hiện là nhà xuất khẩu lớn thứ 2 và thứ 3 thế giới, sau Ấn Độ. Các nhà nhập khẩu Trung Quốc vẫn chưa trở lại thị trường sau kỳ nghỉ lễ Quốc khánh vào đầu tháng này. Theo Tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc (FAO), Trung Quốc, nước sản xuất gạo hàng đầu thế giới có thể thu hoạch 209 triệu tấn lúa trong năm 2015, tăng 0,4% so với năm 2014, trong khi nhập khẩu gạo có thể giảm 3,2% xuống còn 6 triệu tấn.
Sự tăng giá của đồng Bạt là nguyên nhân làm tăng giá gạo xuất khẩu của Thái Lan trong khi nhu cầu từ các khách hàng chủ chốt ở châu Phi có thể tăng nhanh chóng. Đồng Bạt Thái đã tăng 1,23% trong tuần qua, lên mức 34,45 Bạt/đôla Mỹ. Chính phủ Thái Lan đã hủy bán 345.472 tấn gạo lưu kho được thực hiện trong phiên đấu giá hôm 29/9/2015 do giá gạo tăng kể từ thời điểm diễn ra phiên đấu giá.
Tuy nhiên, Bộ Thương mại Thái Lan sẽ vẫn bán 100.000 tấn gạo cho 4 nhà thầu. Việc bán gạo cho 12 nhà thầu bị hủy bỏ do giá chào mua quá thấp.
GIÁ GẠO THẾ GIỚI
Gạo trắng – chất lượng cao (Cơ sở giá: USD/tấn, giá FOB)
Gạo Việt Nam 5% tấm
|
355-365
|
Gạo Thái Lan 100% hạng B
|
370-380
|
Gạo Ấn Độ 5% tấm
|
350-605
|
Gạo Pakistan 5% tấm
|
305-315
|
Gạo Myanmar 5% tấm
|
415-425
|
Gạo Cambodia 5% tấm
|
415-425
|
Gạo Mỹ 4% tấm
|
490-510
|
Gạo Uruguay 5% tấm
|
535-545
|
Gạo Argentina 5% tấm
|
530-540
|
Gạo trắng – chất lượng trung bình (Cơ sở giá: USD/tấn, giá FOB)
Gạo Việt Nam 25% tấm
|
335-345
|
Gạo Thái Lan 25% tấm
|
330-340
|
Gạo Pakistan 25% tấm
|
280-290
|
Gạo Cambodia 25% tấm
|
400-410
|
Gạo Ấn Độ 25% tấm
|
325-335
|
Gạo Mỹ 15% tấm
|
500-510
|
Gạo thơm (Cơ sở giá: USD/tấn, giá FOB)
Gạo Việt Nam Jasmine
|
465-475
|
Gạo Thái Lan Hommali 92%
|
820-830
|
Gạo Cambodia Phka Mails
|
830-840
|
Gạo tấm (Cơ sở giá: USD/tấn, giá FOB)
Gạo Việt Nam 100% tấm
|
305-315
|
Gạo Thái Lan A1 Super
|
305-315
|
Gạo Pakistan 100% tấm
|
275-285
|
Gạo Cambodia A1 Super
|
355-365
|
Gạo Ấn Độ 100% tấm
|
290-300
|
* Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ogyza
* Bảng giá cả thị trường nêu trên chỉ có tính chất tham khảo. Tổng công ty Lương thực Miền Bắc sẽ không chịu trách nhiệm liên quan đến việc các tổ chức/cá nhân trích dẫn, sử dụng thông tin đăng tải để sử dụng vào các mục đích kinh doanh thương mai của các tổ chức cá nhân này.
* Đơn vị cập nhật: Tổ Quản lý Website - Tổng công ty Lương thực Miền Bắc
Các tin khác