Bản tin lúa gạo trong nước ngày 30/5
Thị trường gạo trong nước vẫn chưa khởi sắc, giá lúa tại một số tỉnh ĐBSCL tuần qua diễn biến từ ổn định đến tăng nhẹ.
Xuất khẩu gạo sang Trung Quốc giảm mạnh bởi Trung Quốc đang kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu gạo theo hình thức qua biên giới, tăng cường nhập khẩu theo đường chính thức từ nhiều nguồn cung cấp với giá thấp của Ấn Độ, Pa-kis-tan, My-an-ma.
Theo hệ thống cung cấp giá tại địa phương, diễn biến giá lúa tại một số tỉnh ĐBSCL tuần qua như sau: tại An Giang, lúa IR50404 tăng 50 đ/kg, từ 4.200 đ/kg lên 4.250 đ/kg (lúa ướt); lúa OM 2514, và OM 2717 vẫn duy trì mức 4.600 đ/kg.
Tại Bạc Liêu, lúa tươi mới thu hoạch có giá từ 4.400 – 4.600 đ/kg. Tại Kiên Giang, giá lúa ổn định ở mức tuần trước, với lúa tẻ thường là 5.300 đ/kg, lúa dài 5.600 đ/kg. Sau khi tăng nhẹ vào tuần trước, lúa IR50404 tại Vĩnh Long ổn định ở mức 4.100 đ/kg.
Việt Nam đã hạ giá đồng tiền nội tệ thông qua cắt giảm 1% đối với ba loại tỉ giá trao đổi chính thức kể từ ngày 7/1/2015, đồng thời nới rộng biên độ tỉ giá USD/VND lên 3% trong tháng này, từ mức 1% trước ngày 12/8/2015. Các nhà nhập khẩu gạo Trung Quốc, khách hàng chính của gạo Việt Nam, đang gây sức ép cho các nhà xuất khẩu gạo Việt Nam phải giảm giá gạo sau khi hạ giá đồng tiền.
Gạo 5% tấm của Việt Nam tuần qua tiếp tục giảm mạnh, từ mức 335 – 345 USD/tấn tuần trước xuống chỉ còn 325 – 335 USD/tấn; gạo 25% tấm giảm từ 325 – 335 USD/tấn xuống còn 315 – 325 USD/tấn.
Mặc dù giá thấp, nhu cầu nhập khẩu gạo vẫn yếu. Theo số liệu thống kê, khối lượng gạo xuất khẩu tháng 8/2015 ước đạt 505 nghìn tấn, với giá trị đạt 228 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu gạo 8 tháng đầu năm 2015 ước đạt 4,09 triệu tấn và 1,76 tỷ USD, giảm 8,6% về khối lượng và giảm 13,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Giá gạo xuất khẩu bình quân 7 tháng đầu năm 2015 đạt 429,07 USD/tấn, giảm 5,33% so với cùng kỳ năm 2014.
Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2015 với 35,21% thị phần. Bẩy tháng đầu năm 2015 xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm 2014 (giảm 7,2% về khối lượng và giảm 12,46% về giá trị).
Đáng chú ý nhất là thị trường Ma-lai-xia có sự tăng trưởng đột biến trong 7 tháng đầu năm 2015, tăng 95,96% về khối lượng và tăng 74,22% về giá trị, vươn lên vị trí thứ 3 về thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam, chiếm 8,71% thị phần.
Các thị trường có sự giảm đột biến trong 7 tháng đầu năm 2015 so với cùng kỳ năm 2014 là Phi-lip-pin (giảm 34,34% về khối lượng và giảm 38,58% về giá trị), Sing-ga-po (giảm 40,48% về khối lượng và giảm 36,84% về giá trị), và Hồng Kông (giảm 28,45% về khối lượng và giảm 34,49% về giá trị).
GIÁ GẠO NỘI ĐỊA
Mặt hàng
|
Tỉnh
|
Giá
|
Gạo Tám Điện Biên
|
Thái Nguyên
|
16000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Bao Thai Định Hóa
|
Thái Nguyên
|
12500 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Bắc Hương
|
Thái Nguyên
|
16000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo tẻ thường Khang dân
|
Thái Nguyên
|
11500 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo nếp cái hoa vàng
|
Thái Nguyên
|
21000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo CLC IR 50404
|
An Giang
|
9500 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo CLC
|
An Giang
|
13500 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo đặc sản Jasmine
|
An Giang
|
13500 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo hạt dài
|
Đắc Lắc
|
12000 đ/kg (thu mua)
|
Gạo hạt tròn
|
Đắc Lắc
|
8700 đ/kg (thu mua)
|
Gạo lứt
|
Đắc Lắc
|
8600 đ/kg (thu mua)
|
Gạo ngang tiêu thụ nội địa
|
Đắc Lắc
|
7000 đ/kg (thu mua)
|
Gạo nếp thường
|
Đắc Lắc
|
22000 đ/kg (thu mua)
|
Gạo nếp địa phương
|
Đắc Lắc
|
25000 đ/kg (thu mua)
|
Gạo Xi23
|
Hà Nội
|
10300 đ/kg (bán buôn)
|
Gạo Bắc Thơm số 7
|
Hà Nội
|
12300 đ/kg (bán buôn)
|
Gạo tẻ thường Khang dân
|
Hà Nội
|
10000 đ/kg (bán buôn)
|
Gạo tẻ thường Q5
|
Hà Nội
|
10000 đ/kg (bán buôn)
|
Gạo nếp cái hoa vàng
|
Hà Nội
|
22500 đ/kg (bán buôn)
|
Gạo CLC IR 64
|
Tiền Giang
|
12000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo CLC IR 504
|
Tiền Giang
|
13000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Nàng thơm chợ Đào
|
Tiền Giang
|
18000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo một bụi
|
Tiền Giang
|
13000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo nàng thơm
|
Tiền Giang
|
14000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Tài nguyên Chợ Đào
|
Tiền Giang
|
16000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo thơm Jasmine
|
Tiền Giang
|
12000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Lài sữa
|
Tiền Giang
|
15000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Ô tin
|
Tiền Giang
|
11000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Sari
|
Tiền Giang
|
11000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Đài Loan 13A
|
Tiền Giang
|
15000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Đài Loan Gò Công
|
Tiền Giang
|
13000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo thơm Thái
|
Tiền Giang
|
17000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo nếp thường
|
Tiền Giang
|
17000 đ/kg (bán lẻ)
|
* Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ogyza
* Bảng giá cả thị trường nêu trên chỉ có tính chất tham khảo. Tổng công ty Lương thực Miền Bắc sẽ không chịu trách nhiệm liên quan đến việc các tổ chức/cá nhân trích dẫn, sử dụng thông tin đăng tải để sử dụng vào các mục đích kinh doanh thương mai của các tổ chức cá nhân này.
* Đơn vị cập nhật: Tổ Quản lý Website - Tổng công ty Lương thực Miền Bắc
Các tin khác